Biện pháp khẩn cấp tạm thời

Ngày đăng: Thứ Năm, 24/11/22 Người đăng: Admin
Provisional Emergency Measures

Bài viết Biện pháp khẩn cấp tạm thời thuộc chuỗi bài viết về Trọng tài thương mại tại Việt Nam được CNC phát hành năm 2022. Các bài viết liên quan đến Trọng tài thương mại tại Việt Nam quý độc giả vui lòng xem thêm:

BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

Khái niệm và đặc điểm

Khái niệm Biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa được định nghĩa tại bất kỳ văn bản pháp luật nào. Tuy nhiên, thông qua việc quy định các trường hợp mà đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, có thể hiểu biện pháp khẩn cấp tạm thời là những biện pháp do Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài áp dụng “để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án[1]. Theo đó, đặc điểm của biện pháp khẩn cấp tạm thời là:

  • Để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết mà cần phải được giải quyết ngay, nếu chậm trễ sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của đương sự;

Ví dụ: A gây thương tích cho B. Tòa án đang giải quyết vụ án yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. B cần tiền ngay để điều trị thương tích tại bệnh viện nên B yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc A thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm.

  • Để thu thập, bảo vệ chứng cứ của vụ án đang do Tòa án thụ lý, giải quyết trong trường hợp đương sự cản trở việc thu thập chứng cứ hoặc chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;

Ví dụ: A khởi kiện tranh chấp ranh giới bất động sản liền kề với B, A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp, buộc B giữ nguyên hiện trạng mốc giới ngăn cách đất, không được di dời.

  • Để bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, tức là bảo toàn mối quan hệ, đối tượng có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết;

Ví dụ: Trong vụ án ly hôn, người vợ đứng tên sổ tiết kiệm tại ngân hàng, người chồng yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản đứng tên người vợ để bảo đảm cho việc giải quyết phân chia tài sản chung của vợ chồng.

  • Để bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án, tức là làm cho chắc chắn các căn cứ để giải quyết vụ án, các điều kiện để khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành thì có đầy đủ điều kiện để thi hành án.

Ví dụ: A là nguyên đơn, yêu cầu Tòa án buộc B phải trả cho A 1.000.000.000 đồng tiền vay, để bảo đảm cho việc thi hành án nên A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản thuộc quyền sở hữu của B là ngôi nhà X trị giá 900.000.000 đồng.

Như vậy, đặc trưng của biện pháp khẩn cấp tạm thời là tính khẩn cấptính tạm thời:

  • Biện pháp khẩn cấp tạm thời có tính khẩn cấp bởi vì việc chậm trễ trong việc áp dụng các biện pháp này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của một bên . Ví dụ, trong một vụ tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, nếu Hội đồng trọng tài không áp dụng biện pháp “kê biên tài sản đang tranh chấp” thì có nguy cơ một bên sẽ tẩu tán tài sản này và do đó phán quyết của Hội đồng trọng tài không còn khả năng thi hành;
  • Biện pháp khẩn cấp tạm thời có tính tạm thời bởi vì quyết định áp dụng các biện pháp này chỉ có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định và không phải là quyết định cuối cùng. Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài có quyền thay đổi hoặc hủy bỏ việc áp dụng các biện pháp này.

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

 Bộ Luật tố tụng dân sự hiện hành quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:

  1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
  2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
  3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
  4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
  5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
  6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
  7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
  8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
  9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
  10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
  11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
  12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
  13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
  14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
  15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
  16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
  17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trên đây để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài 

Khi tranh chấp thương mại phát sinh và một bên yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp (tố tụng trọng tài), có nhiều trường hợp việc giải quyết tranh chấp sẽ không còn ý nghĩa nếu như Hội đồng trọng tài không ngay lập tức áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Chẳng hạn, trước khi Hội đồng trọng tài ra phán quyết, một bên đã tẩu tán tài sản của mình để trốn tránh nghĩa vụ và do đó không còn khả năng thực hiện phán quyết. Trong trường hợp này, việc bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn bên có nghĩa vụ tẩu tán tài sản là hoàn toàn cấp thiết.

Trước năm 2011, ở Việt Nam chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Luật Trọng tài thương mại 2010 (có hiệu lực từ 01/01/2011) đã lần đầu tiên trao quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cho Hội đồng trọng tài. Theo đó, theo yêu cầu của một trong các bên, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp [2].

Tuy nhiên, thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài có phần giới hạn hơn so với Tòa án, theo đó, Hội đồng trọng tài có quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm [3]:

  1. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
  2. Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;
  3. Kê biên tài sản đang tranh chấp;
  4. Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp;
  5. Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;
  6. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

 


 

Liên hệ

Trong các bài viết tiếp theo, CNC sẽ lần lượt phân tích các nội dung quan trọng khác liên quan đến quy định pháp luật Trọng tài thương mại Việt Nam.

Bất kỳ ý kiến đóng góp, hiệu chỉnh nào của độc giả đối với các nội dung trong bản tin này hoặc cần CNC hỗ trợ thêm, vui lòng gửi về:

 CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

Địa chỉ:             28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam

Điện thoại:        (84) 28-6276 9900

Hot line:            (84) 916-545-618

Email:               contact@cnccounsel.com

Website:      cnccounsel.com

cnclicense.com

hopdongmau.net

Phụ trách:

Luật sư Nguyễn Thị Kim Ngân | Luật sư Thành viên

Email: ngan.nguyen@cnccounsel.com

Miễn trừ:

Bản tin này được chuẩn bị hoặc được sử dụng vì mục đích giới thiệu hoặc cập nhật cho khách hàng những thông tin về những vấn đề và/hoặc sự phát triển các quan điểm pháp lý tại Việt Nam. Các thông tin được trình bày tại bản tin này không tạo thành ý kiến tư vấn thuộc bất kỳ loại nào và có thể được thay đổi mà không cần phải thông báo trước

 


[1] Điều 2 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24 tháng 9 năm 2020 hướng dẫn áp dụng một số quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự;

Nguyễn Thị Hoài Phương (chủ biên), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Trường đại học Luật TP.HCM, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia VN, 2019, tr. 292-293.

[2] Điều 49 Luật Trọng tài thương mại 2010

[3] Điều 49 Luật Trọng tài thương mại 2010