Hiện nay có rất nhiều trường hợp người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế là bất động sản tại Việt Nam nhưng lại không hiểu biết cụ thể về các quy định của pháp luật Việt Nam đối với vấn đề thừa kế. Để làm rõ các vấn đề này CNC đã chuẩn bị bài viết Thừa kế bất động sản tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài để mang đến cho quý Khách hàng những kiến thức pháp lý tổng quát về việc thừa kế bất động sản tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tóm lược lại những nội dung cơ bản sau:
(i) Các trường hợp thừa kế bất động sản tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài;
(ii) Pháp luật áp dụng đối với thừa kế bất động sản tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài;
(iii) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận thừa kế bất động sản tại Việt Nam hay không?
(iv) Điều kiện để di chúc thừa kế về bất động sản tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài có hiệu lực ở Việt Nam
(v) Thừa kế bất động sản tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài theo pháp luật
(vi) Quy trình nhận thừa kế và những lưu ý cho người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
(vii) Chi phí và các khoản thuế nếu nhận thừa kế bất động sản tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài
Các trường hợp thừa kế Bất Động sản tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài
Bao gồm các trường hợp sau:
Pháp luật áp dụng đối với thừa kế bất động sản tại việt nam có yếu tố nước ngoài
Quyền thừa kế sẽ được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản có quốc tịch ngay trước khi chết (Điều 680 BLDS 2015).
Trong trường hợp người để lại di sản có nhiều quốc tịch hoặc không có quốc tịch, việc xác định pháp luật áp dụng cụ thể như sau (Điều 672 BLDS 2015):
Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó, ở đây là Pháp luật Việt Nam.
Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận thừa kế bất động sản tại Việt Nam hay không?
Theo pháp luật Việt Nam, Điều 626 BLDS 2015 quy định người lập di chúc có quyền:
Việc chỉ định ai thừa kế là quyền của người lập di chúc, nên họ hoàn toàn có thể để lại di sản cho người ở nước ngoài thừa kế sau khi chết. Người để lại di sản không chỉ có thể lập di chúc ở nước ngoài mà còn có thể để lại tài sản của mình cho người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt khác, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. (Điều 610 BLDS 2015) Do đó, người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đều có quyền nhận thừa kế tài sản tại Việt Nam theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Tuy nhiên, vì người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài là những chủ thể đặc biệt trong việc sở hữu bất động sản tại Việt Nam, nên đối với loại tài sản thừa kế là bất động sản, CNC lưu ý đến quý độc giá nhũng điểm sau đây:
Nhà ở
Đối với nhà ở thì người nước ngoài phải thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại Luật Nhà ở 2014 thì mới có quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nếu không thì chỉ được hưởng giá trị của căn nhà đó.
Điều 8 Luật Nhà ở 2014 quy định cụ thể:
Ngoài ra, Luật nhà ở còn quy định các điều kiện khác về số lượng căn hộ được sở hữu, thời hạn sở hữu. Về các điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài, CNC mời quý đọc giả xem thêm bài viết dưới đây để có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề này.
Bài viết http://cnccounsel.com/an-pham/nguoi-nuoc-ngoai-duoc-so-huu-nha-o-tai-viet-nam
Đất ở
Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở thì cũng có quyền sở hữu đất ở gắn liền với nhà ở tại Việt Nam và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất ở.
Người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhập cảnh, không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất, những người này chỉ được hưởng giá trị của đất ở đó khi nhận thừa kế, nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau:
Trên thực tế, CNC nhận được nhiều yêu cầu của Khách hàng để giải quyết trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn nhận thừa kế tài sản ở tại Việt Nam nhưng không còn các giấy tờ để chứng minh có quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp này, họ cần thực hiện thủ tục đăng ký xác định quốc tịch Việt Nam và yêu cầu cấp hộ chiếu Việt Nam (nếu có nhu cầu) để chứng minh có quốc tịch Việt Nam và được hưởng các quyền lợi của công dân Việt Nam, đặc biệt là trong việc sở hữu bất động sản tại Việt Nam.
Về hiện thủ tục đăng ký xác định quốc tịch Việt Nam, CNC mời quý đọc giả xem thêm bài viết dưới đây để có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề này.
Bài viết http://cnccounsel.com/tin-tuc/lam-the-nao-de-viet-kieu-so-huu-nha-o-tai-viet-nam
Điều kiện để di chúc thừa kế về bất động sản tại việt nam có yếu tố nước ngoài có hiệu lực ở Việt Nam
Nguyên tắc chung:
Di chúc được xem là hợp pháp khi thỏa mãn đủ các điều kiện sau đây (Điều 630 BLDS 2015):
Đối với Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài: phải có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó (Điều 638 BLDS).
Do đó, nếu công dân Việt Nam đang ở nước ngoài thì có thể đến cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để lập di chúc. Lúc này, di chúc vẫn có giá trị và được coi là hợp pháp ở Việt Nam nếu việc lập di chúc đảm bảo các điều kiện nêu trên.
Di chúc do người nước ngoài lập
Pháp luật Việt nam cho phép người nước ngoài lập di chúc tại Việt Nam hoặc lập di chúc có di sản là bất động sản tại Việt Nam ở nước ngoài. Tuy nhiên, để di chúc đó có hiệu lực tại Việt Nam thì bắt buộc hình thức của di chúc phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và năng lực pháp luật của người lập di chúc phải phù hợp theo pháp luật của nước mà người đó mang quốc tịch.
Hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập (Điều 681 BLDS 2015). Hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:
Nếu người nước ngoài lập di chúc hoặc quyền thừa kế di sản được xác định theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài. Để người hưởng thừa kế nhận được di sản tại Việt Nam, người này phải yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam. (Điều 425 BLTTDS 2015)
Quy trình Yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài:
Thừa kế bất động sản tại Việt nam có yếu tố nước ngoài theo pháp luật:
Trong trường hợp người để lại di sản qua đời nhưng không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ theo quy định của pháp luật thì di sản sẽ được xác định và phân chia quyền thừa kế theo các quy định của pháp luật, việc xác định và thực hiện tuân theo các nguyên tắc sau đây:
Quy trình nhận thừa kế Bất Động sản tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài
Sau khi xác định quyền thừa kế, người có quyền cần phải thực hiện các thủ tục sau đây để thực hiện quyền nhận di sản của mình
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cần thiết
Đó là các giấy tờ cơ bản cần chuẩn bị để làm thủ tục thừa kế nói chung, cũng như thừa kế nhà, đất nói riêng. Mỗi trường hợp thừa kế lại có thể thêm, bớt hoặc thay thế các giấy tờ khác nhau, tùy vụ việc cụ thể.
Bước 2: Lập và niêm yết Thông báo thừa kế
Bước 3: Lập văn bản khai nhận/phân chia di sản thừa kế
Bước 4: Đăng ký sang tên quyền sở hữu bất động sản
Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có bất động sản.
CNC nhận được nhiều yêu cầu của Khách hàng để giải quyết trường hợp người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có điều kiện để về Việt Nam thực hiện các thủ tục trên, dưới đây là hai cách để người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể áp dụng để tiến hành các thủ tục mà không phải về Việt Nam quá lâu.
Các khoản thuế, phí nếu nhận thừa kế bất động sản tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài
Thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp 1: Miễn thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa các đối tượng sau đây sẽ được miễn thuế:
Trường hợp 2: Phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Lệ phí trước bạ
Trường hợp 1: Miễn lệ phí trước bạ
Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với nhà, đất nhận thừa kế giữa những người sau đây thì được miễn lệ phí trước bạ:
Trường hợp 2: Phải đóng lệ phí trước bạ
Ngoài những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì người nhận thừa kế khi làm Giấy chứng nhận thì phải nộp lệ phí trước bạ.
Mức lệ phí trước bạ phải nộp: Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ cho nhà đất được thừa kế thì phải nộp lệ phí bằng 0,5 % giá trị nhà đất.
Hỗ trợ thêm:
Chúng tôi sẽ lấy làm vinh hạnh khi nhận được bất kỳ yêu cầu nào của quý Khách hàng để hỗ trợ cho việc nhận thừa kế bất động sản tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài được thực hiện một cách nhanh chóng, an toàn và hiệu quả nhất.
Các yêu cầu có thể được thực hiện bằng email hoặc điện thoại theo các thông tin bên dưới:
Nguyễn Thị Kim Ngân| Cộng Sự Cấp Cao
Bùi Mai Anh | Cộng Sự
T: (+84-28) 6276 9900
CNC© | A Boutique Property Law Firm
The Sun Avenue, 28 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2,
Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
T: (+84-28) 6276 9900 | F: (+84-28) 2220 0913
cnccounsel.com | contact@cnccounsel.com
Miễn trừ:
Bản tin này được chuẩn bị hoặc được sử dụng vì mục đích giới thiệu hoặc cập nhật cho khách hàng những thông tin về những vấn đề và/hoặc sự phát triển các quan điểm pháp lý tại Việt Nam. Các thông tin được trình bày tại bản tin này không tạo thành ý kiến tư vấn thuộc bất kỳ loại nào và có thể được thay đổi mà không cần phải thông báo trước.
Like!! Great article post.Really thank you! Really Cool.