Hợp đồng liên danh: Nền tảng hợp tác hiệu quả giữa các doanh nghiệp
Hợp đồng liên danh là loại hợp đồng đang được sử dụng khá phổ biến trong hoạt động hợp tác đầu tư, kinh doanh doanh nghiệp và đặc biệt là được sử dụng nhiều nhất trong đấu thầu do Luật Đấu thầu 2023 điều chỉnh.
Hiện nay, với sự phát triển không ngừng nghỉ của nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực xây dựng nói riêng, các dự án, công trình xây dựng xuất hiện ngày càng nhiều và điều đáng nói ở đây là các công ty xây dựng, các nhà thầu luôn mong muốn sẽ được lựa chọn là nhà thầu thi công một sự án hay một công trình xây dựng nào đó.
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, không phải nhà thầu nào cũng đủ điều kiện và khả năng để tham gia đấu thầu. Vì vậy, các nhà thầu tìm đến nhau và cùng liên danh, kết hợp với nhau để tham gia đấu thầu hoặc thực hiện công trình, dự án.
Hợp đồng liên danh là gì?
Định nghĩa
Đầu tiên, cần phải hiểu “liên danh” có nghĩa là tập thể (từ hai người/bên trở lên) cùng chung một danh sách để làm một việc gì.[1]
Liên danh trong hoạt động hợp tác đầu tư, kinh doanh doanh nghiệp hay lĩnh vực đấu thầu và các lĩnh vực liên quan khác có thể hiểu là một hình thức hợp tác trên danh nghĩa của hai hay nhiều bên để cùng tham gia đấu thầu hoặc thực hiện một công trình xây dựng hoặc một dự án nào đó.
Một nhà thầu tham gia đấu thầu độc lập hoặc cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn vị dự thầu thì được gọi là Nhà thầu liên danh.
Các nhà thầu thực hiện liên danh khi mà điều kiện năng lực của một nhà thầu độc lập không đủ để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư, hay nói cách khác là không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Theo đó, thỏa thuận liên danh hay hợp đồng liên danh là cơ sở để các nhà thầu tham gia dự thầu.[2]
Ví dụ: liên danh nhà thầu trúng thầu gói thầu 5.10 – Sân bay Quốc tế Long Thành, có khoảng 10 nhà thầu tham gia.
| >> Xem thêm: CNC hỗ trợ đàm phán thành công Hợp đồng thi công xây dựng Gói thầu số 5.10
Từ các khái niệm trên, có thể đưa ra được định nghĩa về Hợp đồng liên danh như sau: hợp đồng liên danh là sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên, nhằm mục đích khai thác lợi thế, tăng cường năng lực cạnh tranh và hợp tác trong quá trình tham gia đấu thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng xây dựng cũng như triển khai dự án.
Đặc điểm
Từ khái niệm về Liên danh và Hợp đồng liên danh, chúng ta có thể nhận thấy một số đặc điểm của hoạt động này như sau:
Thứ nhất, liên danh không tạo thành pháp nhân mới. Các bên ký kết hợp đồng liên danh mục tiêu không phải để thành lập pháp nhân mới. Do các bên chỉ cần tiến hành hợp tác vì những lợi ích thông thường, quyền và tư cách thành viên chung. Người đại diện liên danh là một hoặc nhiều thành viên trong liên danh.
Thứ hai, hợp đồng liên danh được lập vì một mục đích tạm thời, chẳng hạn như tham gia đấu thầu hoặc thực hiện một dự án nhất định. Khi mục tiêu đó hoàn thành, liên danh cũng chấm dứt hoạt động.
Thứ ba, các thành viên trong liên danh vẫn giữ sự độc lập về mặt pháp lý và tài chính. Do liên danh không thành lập pháp nhân mới mà các bên chỉ hợp tác với nhau để cùng thực hiện một dự án, vì vậy, các bên vẫn là các vẫn là các chủ thể pháp lý độc lập, tự chịu trách nhiệm đối với phần công việc của mình trong liên danh. Mỗi thành viên sử dụng nguồn lực tài chính riêng của mình để thực hiện phần công việc được phân chia theo hợp đồng liên danh mà không hình thành tài sản chung của liên danh.
Bên cạnh đó, do không có tư cách pháp nhân, liên danh không thể đứng tên sở hữu tài sản hay chịu trách nhiệm pháp lý như một thực thể độc lập. Thay vào đó, mọi giao dịch, cam kết và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng với Chủ đầu tư đều do các thành viên thực hiện theo phần việc của mình hoặc theo thỏa thuận phân công trách nhiệm trong liên danh.[3]
Thứ tư, các thành viên liên đới chịu trách nhiệm trước Bên giao thầu (Chủ Đầu tư). Trong hợp đồng liên danh, nếu không có thỏa thuận khác, các thành viên thường liên đới chịu trách nhiệm trước Bên giao thầu (Chủ đầu tư). Điều này có nghĩa là Chủ đầu tư có thể yêu cầu bất kỳ thành viên nào trong liên danh thực hiện toàn bộ nghĩa vụ khi có vấn đề phát sinh. Sau đó, các thành viên sẽ tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia trách nhiệm nội bộ theo hợp đồng liên danh đã ký kết.
Thứ năm, tự chịu trách nhiệm với phần việc của mình. Các thành viên trong liên danh có thể thỏa thuận rằng mỗi bên chỉ chịu trách nhiệm đối với phần công việc mà mình đảm nhận. Khi đó, trách nhiệm của từng thành viên với Chủ đầu tư sẽ là riêng rẽ, không liên đới. Tuy nhiên, điều này phải được quy định rõ ràng trong hợp đồng liên danh và được Chủ đầu tư chấp thuận. Nếu không có thỏa thuận khác, nguyên tắc chung vẫn là liên đới chịu trách nhiệm.
Thứ sáu, thành viên đứng đầu liên danh không nhất thiết phải là thành viên đảm nhận nhiều công việc nhất. Vai trò này thường do các thành viên trong liên danh thỏa thuận và lựa chọn dựa trên nhiều yếu tố, chẳng hạn như năng lực quản lý, kinh nghiệm trong việc điều phối dự án, khả năng làm việc với Chủ đầu tư, hoặc đơn giản là sự đồng thuận giữa các bên. Thành viên này thường chịu trách nhiệm đại diện liên danh trong quá trình làm việc với Chủ đầu tư, nhưng không đồng nghĩa với việc họ thực hiện phần công việc lớn nhất trong dự án.[4]
So sánh với Hợp đồng Liên doanh
Hợp đồng liên danh và hợp đồng liên doanh đều là hình thức hợp tác giữa các bên nhằm tận dụng năng lực, sở trường và thế mạnh của nhau để hỗ trợ phát triển và đạt được lợi nhuận. Tuy nhiên, giữa hai loại hợp đồng này có những điểm khác biệt quan trọng:
Giống nhau:
Điểm giống nhau giữa hai hình thức hợp tác liên danh và liên doanh
- Tận dụng năng lực và thế mạnh của nhau: Cả hai hình thức đều cho phép các bên kết hợp nguồn lực và chuyên môn để đạt được mục tiêu chung.
- Hỗ trợ nhau phát triển: Việc hợp tác giúp các bên mở rộng thị trường, chia sẻ rủi ro và tăng cường khả năng cạnh tranh.
- Vì mục đích lợi nhuận: Mục tiêu cuối cùng của cả hai hình thức hợp tác là thu về lợi nhuận cho các bên tham gia.
Khác nhau:
Các yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa hai hình thức hợp tác liên danh và liên doanh
Tư cách pháp nhân
– Liên danh: Không thành lập pháp nhân mới, các bên giữ nguyên tư cách pháp lý độc lập
– Liên doanh:Thành lập pháp nhân mới (công ty liên doanh), các bên tham gia là đồng sở hữu
Căn cứ pháp lý
– Liên danh: Được điều chỉnh bởi Luật Đấu thầu
– Liên doanh : Được điều chỉnh bởi Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp
Quyền quyết định
– Liên danh: Các bên tự thỏa thuận phân chia công việc và trách nhiệm, không có cơ cấu quản lý chung
– Liên doanh: Thành lập cơ cấu quản lý chung cho công ty liên doanh, quyền quyết định dựa trên tỷ lệ góp vốn và thỏa thuận giữa các bên
Thời hạn hợp tác
– Liên danh: Thường ngắn hạn và gắn liền với các dự án hoặc gói thầu cụ thể
– Liên doanh: Thường dài hạn, hướng đến hợp tác kinh doanh lâu dài
Trách nhiệm pháp lý
– Liên danh: Các bên chịu trách nhiệm liên đới hoặc riêng rẽ trước chủ đầu tư, tùy theo thỏa thuận
– Liên doanh: Công ty liên doanh chịu trách nhiệm pháp lý độc lập, các bên góp vốn chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp
Cách thức thiết lập và thực hiện Hợp đồng Liên danh
Bước 1: Chủ Đầu tư mời thầu
Bước 2: Các Bên cùng có mối quan tâm và mong muốn hợp tác
Bước 3: Định ra phạm vi công việc sẽ đảm nhận
Bước 4: Định ra vai trò của từng thành viên
Bước 5: Đàm phán và ký kết Hợp đồng Liên danh
Bước 6: Dự thầu
Bước 7: Chấm dứt Hợp đồng Liên danh nếu không trúng thầu
Bước 7: Đàm phán Hợp đồng Xây dựng với Chủ Đầu tư
Bước 8: Ký Hợp đồng Xây dựng với Chủ Đầu tư
Bước 9: Các Bên thực hiện việc mở và duy trì các Bảo lãnh
Bước 9: 1 thành viên mở và duy trì các bảo lãnh
Bước 10: Các Bên thực hiện phạm vi công việc của mình
Bước 11: Các Bên tham vấn để phản hồi hoặc khiếu nại Chủ Đầu tư
Bước 12: Các Bên hoàn thành Công trình
Bước 13: Bảo hành Công trình
Bước 14: Quyết toán Hợp đồng Xây dựng với Chủ Đầu tư
Bước 15: Chấm dứt Hợp đồng Liên danh
Tính độc lập của Hợp đồng Liên danh
Các thành viên trong liên danh được quản lý bởi hai hợp đồng, mỗi hợp đồng có vai trò riêng, bao gồm: (i) hợp đồng liên danh, là hợp đồng nội bộ, xác định mối quan hệ giữa các thành viên trong liên danh và (ii) hợp đồng xây dựng với Bên giao thầu (Chủ đầu tư), quy định mối quan hệ giữa liên danh và Bên giao thầu về việc thực hiện một dự án cụ thể.[5]
Sơ đồ miêu tả liên danh được quản lý bởi hai loại hợp đồng
Mặc dù liên danh được quản lý bởi hai loại hợp đồng, tuy nhiên, Hợp đồng liên danh có tính độc lập tương đối với Hợp đồng xây dựng, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Các bên trong liên danh có thể chấm dứt hợp đồng liên danh trước khi trúng thầu (hay ký kết Hợp đồng xây dựng giữa liên danh với Bên giao thầu).
Hợp đồng liên danh thường bao gồm các điều khoản cho phép các bên chấm dứt hợp đồng trong trường hợp không đạt được mục tiêu chung, chẳng hạn như không trúng thầu.
Thứ hai, việc hợp đồng xây dựng giữa liên danh và Bên giao thầu chấm dứt không đương nhiên dẫn đến việc chấm dứt Hợp đồng liên danh.
Ví dụ: Khi một thành viên trong liên danh vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng với bên giao thầu, và các thành viên còn lại không có khả năng phân chia phần công việc của bên vi phạm, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ dự án, chậm trễ tiến độ thi công đã thỏa thuận với Bên giao thầu, lúc này bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng đã ký kết với liên danh.[6]
Điều này không đồng nghĩa với việc hợp đồng liên danh cũng chấm dứt, mà Hợp đồng liên danh vẫn tiếp tục có hiệu lực để điều chỉnh quan hệ giữa các thành viên, xác định trách nhiệm của bên vi phạm và áp dụng các biện pháp xử lý như phạt vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng liên danh.
Thứ ba, một trong các thành viên trong liên danh có thể chấm dứt Hợp đồng liên danh trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng.
Trong trường hợp một trong các thành viên liên danh từ chối thực hiện hoặc không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng xây dựng với Bên giao thầu, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu, lúc này, Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng với thành viên không thực hiện này.[7]
Các thành viên còn lại của liên danh sẽ thực hiện phần công việc của thành viên vi phạm bị chấm dứt hợp đồng. Trường hợp các thành viên còn lại này không đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện phần công việc, Bên giao thầu sẽ thực hiện chỉ định thầu hoặc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định.[8]
Tóm lại, Hợp đồng Liên danh có sự tách biệt nhất định so với Hợp đồng Xây dựng, không hoàn toàn phụ thuộc vào nhau mà vẫn có tính độc lập về thời gian tồn tại và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên.
Cơ cấu tổ chức và ra quyết định của Liên danh
Trong mô hình tổ chức của Hợp đồng Liên danh, quyền lực và trách nhiệm được phân bổ cơ bản như sau:
Cấu trúc phân cấp trong liên danh
- Cơ quan có quyền lực cao nhất: Các Bên trong liên danh
- Cơ quan thực thi: Ban Quản lý / Ban Điều hành Liên danh
- Các vị trí quản lý trong Liên danh:
- Giám đốc Dự án
- Phó Giám đốc Dự án
- Kế toán trưởng
- Quản lý thi công
- Quản lý an toàn
- Quản lý chất lượng
- Bộ phận hỗ trợ: Thư ký.
Nội dung cơ bản của Hợp đồng Liên danh
Hợp đồng Liên danh bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
- Định nghĩa
- Mục đích
- Nguyên tắc hợp tác
- Tên Liên danh
- Tỷ lệ tham gia
- Phân chia trách nhiệm của Các Bên
- Chuẩn bị Hồ sơ dự thầu
- Đàm phán Hợp đồng Xây dựng
- Mở tài khoản ngân hàng
- Quản lý tài chính
- Họp thường kỳ
- Quyết định
- Bồi thường
- Chuyển nhượng
- Chấm dứt
- Luật điều chỉnh và ngôn ngữ
- Bảo mật
- Giải quyết tranh chấp
- Điều khoản chung
| >> Tham khảo chi tiết thoả thuận liên danh do đội ngũ chuyên nghiệp của chúng tôi tại: https://hopdongmau.net/san-pham/thoa-thuan-lien-danh/.
Câu hỏi thường gặp
Liên danh trong đấu thầu là một giải pháp hiệu quả khi một nhà thầu không đủ năng lực hoặc kinh nghiệm để tham gia độc lập vào một gói thầu. Dưới đây là 10 câu hỏi thường gặp về liên danh trong đấu thầu:
- Khi nào cần thiết lập liên danh trong đấu thầu?
Khi một nhà thầu nhận thấy mình không đủ khả năng hoặc kinh nghiệm để đáp ứng yêu cầu của gói thầu, việc hợp tác với các nhà thầu khác thông qua hình thức liên danh sẽ giúp tăng cường năng lực tổng thể, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí mà bên mời thầu đặt ra.
- Nhà thầu thiếu kinh nghiệm có thể tham gia đấu thầu dưới hình thức liên danh không?
Hoàn toàn có thể. Nhà thầu có thể liên kết với các đối tác khác để cùng tham gia đấu thầu. Tuy nhiên, cần xem xét kỹ lưỡng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, đặc biệt là tiêu chí về “Năng lực và kinh nghiệm của từng thành viên tương ứng với phần công việc đảm nhận”.
- Quy định về đặt tên cho nhà thầu liên danh như thế nào?
Tên của liên danh phải thống nhất trong tất cả các tài liệu của hồ sơ dự thầu để tránh nhầm lẫn. Tên liên danh được các bên tự thỏa thuận. Đối với bảo đảm dự thầu, tên nhà thầu có thể là tên của cả liên danh (ví dụ: “Liên danh A + B”) hoặc tên của thành viên chịu trách nhiệm bảo đảm dự thầu cho cả liên danh (ví dụ: “Nhà thầu A thay mặt cho Liên danh A + B + C”).
- Ai chịu trách nhiệm về bảo đảm dự thầu trong liên danh?
Theo quy định, trong trường hợp liên danh, từng thành viên có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm bảo đảm dự thầu cho cả liên danh. Tổng giá trị bảo đảm dự thầu phải không thấp hơn yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.[9]
- Thỏa thuận liên danh cần bao gồm những nội dung gì?
Thỏa thuận liên danh phải được ký bởi đại diện hợp pháp của từng thành viên và cần nêu rõ:[10]
- Trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh.
- Trách nhiệm chung và riêng của từng thành viên đối với toàn bộ phạm vi công việc của gói thầu.
- Thành viên trong liên danh vi phạm quy định thì cả liên danh có bị ảnh hưởng không?
Nếu một thành viên vi phạm các quy định cấm trong đấu thầu, toàn bộ liên danh có thể bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, chỉ thành viên vi phạm bị cấm, các thành viên khác vẫn có thể tiếp tục tham gia.[11]
- Nhà thầu nước ngoài có bắt buộc phải liên danh với nhà thầu trong nước không?
Đối với đấu thầu quốc tế tại Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước, trừ khi không có nhà thầu trong nước đủ năng lực tham gia bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.[12]
- Việc ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu trong trường hợp liên danh tham dự thầu do ai thực hiện?
Theo quy định, đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng; đối với mua sắm tập trung áp dụng thỏa thuận khung, tất cả thành viên tham gia liên danh trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng hoặc thành viên liên danh ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng với đơn vị có nhu cầu mua sắm theo phân công tại thỏa thuận liên danh.[13]
- Nếu quên đính kèm thỏa thuận liên danh trong hồ sơ dự thầu, có thể bổ sung sau không?
Nếu phát hiện thiếu thỏa thuận liên danh sau khi đã nộp hồ sơ dự thầu, nhà thầu có thể gửi bổ sung để làm rõ tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Tuy nhiên, việc bổ sung này phải đảm bảo không làm thay đổi bản chất của hồ sơ dự thầu và cần được sự chấp thuận của bên mời thầu.
- Có được chuyển nhượng phần công việc của mình cho thành viên liên danh khác không?
Pháp luật nghiêm cấm trường hợp nhà thầu chuyển nhượng phần công việc của mình cho nhà thầu khác sau khi trúng thầu, kể cả nhà thầu liên danh.[14]
Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định về liên danh trong đấu thầu sẽ giúp các nhà thầu tăng cơ hội trúng thầu và đảm bảo quá trình thực hiện hợp đồng diễn ra suôn sẻ.
Kết luận
Hợp đồng liên danh đóng vai trò quan trọng trong việc hợp tác giữa các bên nhằm tận dụng thế mạnh của từng thành viên để đạt được mục tiêu chung. Việc thiết lập hợp đồng liên danh cần đảm bảo rõ ràng về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên, cơ chế quản lý, phân chia lợi ích và xử lý tranh chấp.
Thông tin liên hệ
Trong lĩnh vực xây dựng, CNC tự hào là đối tác duy nhất mà Khách hàng tin tưởng bởi sự chuyên nghiệp, uy tín và những kinh nghiệm CNC đã trải qua.
Tại Việt Nam, CNC tự hào là hãng luật tiên phong, duy nhất dành mọi nguồn lực để phát triển các dịch vụ pháp lý liên quan đến xây dựng trong đó phải kể tới Dịch vụ tư vấn Hợp đồng xây dựng chuyên sâu và Dịch vụ Quản lý Hợp đồng Xây dựng.
Đây là 2 Dịch vụ làm nên tên tuổi và hình ảnh của CNC trên thị trường pháp lý. Tên gọi CNC ra đời chính là dựa trên ý tưởng về Hợp đồng xây dựng (Construction Contracts) và Cố vấn Pháp lý (Counsel).
Quan điểm của CNC chính là 50% thành công đầu tiên chính là dựa trên sự chỉnh chu, nghiêm túc khi đàm phán, thương thảo Hợp đồng, tuy nhiên 50% còn lại quyết định sự thành công của cả dự án dựa trên việc quản lý việc thực hiện Hợp đồng xây dựng. Bởi vậy, CNC luôn mong muốn đồng hành cùng Khách hàng tới khi dự án được đưa vào khai thác, vận hành, bàn giao mà không phát sinh tranh chấp nào.
> Xem thêm Dịch vụ của CNC tại đây.
Nếu Khách hàng có bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực Xây dựng, hãy liên hệ ngay với CNC theo địa chỉ:
Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam
Địa chỉ: 28 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: +84-028 6276 9900
Hotline: +84-916 545 618
Email: contact@cnccounsel.com
Website: cnccounsel
[1] Từ điển Tiếng Việt, (2003), Chủ biên: Hoàng Phê, Viện ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng
[2] Khoản 26 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023
[3] Ahmed M. Elsawi, (2018), The civil liability of the consortium members for the individual mistake of one member, International Journal of Engineering & Technology, No. 7 (2.13) (2018) 272-274
[4] Joseph Russell Milton, (1979), International Consortia: Definition, Purpose and The Consortium Agreement, Fordham International Law Journal, Volume 3, Issue 2
[5] Samira Kolbehdari & Mohamad Hossein Sobhiyah, (2014), Effects of Negotiations about the Formation of Construction Consortium on Consortium Successful Performance in Iran’s Construction Industry, International Journal of Management, Accounting and Economics, Vol. 1, No. 5, December, 2014, ISSN 2383-2126, pg. 376
[6] Điểm b khoản 2 Điều 145 Luật Xây dựng 2014; công văn C3070/BXD-KTXD gửi Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông và nông nghiệp tỉnh An Giang (viết tắt là Ban QLDA) hướng dẫn chấm dứt hợp đồng đối với thành viên liên danh trong hợp đồng liên danh
[7] Điểm c khoản 22 Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
[8] Điểm d, đ khoản 22 Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
[9] Khoản 7 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023
[10] Khoản 26 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023
[11] Điểm c khoản 1 Điều 125 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
[12] Điểm i khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu 2023
[13] Khoản 3 Điều 67 Luật Đấu thầu 2023
[14] Điểm a khoản 8 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023