Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu – Hiểu để có ưu thế
Trong lĩnh vực đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu không chỉ là bộ tiêu chí pháp lý bắt buộc, mà còn là “bản đồ” hoạch định chiến lược chào thầu hiệu quả. Việc hiểu sâu cấu trúc đánh giá – từ phương pháp chấm điểm, tiêu chí đạt/không đạt, các yếu tố kỹ thuật trọng yếu, đến công thức xác định giá đánh giá – cho phép nhà thầu dự đoán chính xác ưu tiên của bên mời thầu và điều chỉnh đề xuất để tối đa hóa điểm số. Ở cấp độ này, lợi thế không chỉ nằm ở việc đáp ứng yêu cầu, mà ở khả năng “đọc” được cơ chế đánh giá và biến chúng thành đòn bẩy để dẫn đầu trong cuộc cạnh tranh.
Trong bài viết này, hãy cùng CNC làm rõ tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với ba (03) gói thầu phổ biến nhất hiện nay theo Luật Đấu thầu 2023.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
Tiêu chuẩn này được xác định trên tiêu chí đạt hoặc không đạt, kèm theo quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá đối với từng hạng mục. Theo đó, nhà thầu được đánh giá là đạt về năng lực và kinh nghiệm khi đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn đánh giá.
Để nhằm khuyến khích phát triển hàng hóa có xuất xứ Việt Nam, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo theo quy định của Chính Phủ[1] thì không cần phải đáp ứng yêu cầu về năng lực tài chính và số năm hoạt động.[2] Bên cạnh đó, đối với trường hợp nhà thầu là hộ kinh doanh, nhà thầu sẽ không phải nộp báo cáo tài chính và không phải đáp ứng yêu cầu về giá trị tài sản ròng, điều này nhằm “mở ra một cánh cửa” cho nhóm nhà thầu nhỏ, siêu nhỏ tham gia vào đấu thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
Bên mời dự thầu xác định trên tiêu chí (i) Đạt/Không đạt; hoặc (ii) phương pháp chấm điểm. Cụ thể như sau:
Bảng so sánh phương thức đánh giá kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
Trong quá trình đánh giá kỹ thuật E-HSDT, việc lựa chọn giữa phương pháp Đạt/Không đạt và phương pháp Chấm điểm, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính minh bạch, hiệu quả và chất lượng lựa chọn nhà thầu. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm riêng, phù hợp với những loại gói thầu và mục tiêu khác nhau. Để áp dụng đúng, bên mời thầu cần hiểu rõ bản chất từng phương pháp, so sánh và xác định thời điểm, điều kiện triển khai phù hợp nhằm tối ưu kết quả đấu thầu. Quý đọc giả có thể tham khảo nội dung sau để có thể lựa chọn phương pháp đánh giá kỹ thuật phù hợp:
Nên lựa chọn phương pháp đánh giá kỹ thuật nào? Đây là câu trả lời
Phương pháp xác định giá thấp nhất
Đây là một trong những cách lựa chọn nhà thầu phổ biến trong đấu thầu, đặc biệt là với các gói thầu đơn giản, có quy trình thực hiện rõ ràng theo các tiêu chuẩn có sẵn, dựa vào các cách sau:[3]
- Xác định giá dự thầu
- Sửa lỗi
- Hiệu chỉnh sai lệch
- Trừ giá trị giảm giá (nếu có)
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một loại đồng tiền chung (nếu có)
- Xác định giá trị ưu đãi (nếu có)
- So sánh giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp nhất;
Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá
GĐG = G ± ΔG + ΔƯĐ
- G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) – giá trị giảm giá (nếu có).
- ΔG = Giá trị các yếu tố quy về mặt bằng cho toàn bộ vòng đời sử dụng hàng.[4]
- ΔƯĐ = Giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi.[5]
- Lưu ý khi áp dụng:
- Dấu ±:
- ΔG có thể “+” (nếu yếu tố làm bất lợi, ví dụ giao hàng chậm, hiệu suất thấp);
- Hoặc “–” (nếu có lợi, ví dụ chi phí vận hành thấp, bảo hành dài hơn yêu cầu).
- ΔƯĐ luôn + nếu nhà thầu không thuộc diện ưu đãi.
- GĐG là cơ sở xếp hạng
- Dấu ±:
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
Tương tự như gói thầu mua sắm hàng hóa, tiêu chí đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của gói thầu xây lắp sử dụng tiêu chí Đạt/Không đạt, trong đó kèm theo mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung của nhà thầu. Khi Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung quy định tại điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
Tùy thuộc vào tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, có thể lựa chọn giữa hai phương pháp (i) Đạt/Không đạt và (ii) Chấm điểm. Chi tiết được phân tích như sau:
Phương pháp xác định giá thấp nhất
Phương pháp xác định giá thấp nhất của gói thầu xây lắp có cách thức lựa chọn nhà thầu và việc đánh giá được thực hiện theo các bước tương tự như phương pháp xác định giá thấp nhất của gói thầu mua sắm hàng hóa.
Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá
GĐG = G ± ΔG + ΔƯĐ
- G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) – giá trị giảm giá (nếu có).
- ΔG = Giá trị các yếu tố quy về mặt bằng cho toàn bộ vòng đời sử dụng hàng hóa.
- ΔƯĐ = Giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi.[6]
- Lưu ý khi áp dụng:
- Dấu ±:
- ΔG có thể “+” khi yếu tố bất lợi;
- Hoặc “–” khi yếu tố có lợi;
- ΔƯĐ luôn + nếu nhà thầu không thuộc diện ưu đãi.
- GĐG là cơ sở xếp hạng
- Dấu ±:
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp
Ngoài hai tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được đề cập ở trên, tiêu chuẩn đánh giá đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp tương đối đặc thù. Theo đó, tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu và các quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu xây lắp, để xác định (i) tiêu chuẩn đánh giá năng lực, kinh nghiệm; (ii) tiêu chuẩn đánh giá kỹ thuật; hoặc (iii) tiêu chuẩn xác định giá đánh giá cho phù hợp.
Những điểm tương đồng trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu của ba gói thầu
Việc phân tích chi tiết từng loại gói thầu cho thấy, mặc dù tồn tại một số điểm khác biệt đặc thù, cả ba gói thầu đều áp dụng một khuôn khổ đánh giá hồ sơ dự thầu nhất quán, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong toàn bộ quá trình, cụ thể:
- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
- Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật.
- Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất).
- Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá).
Có thể thấy rõ ràng rằng, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu không chỉ là một quy trình mang tính hình thức, mà là một công cụ chiến lược quyết định thành công của một dự án. Mặc dù các loại gói thầu khác nhau có những đặc thù riêng, nhưng chúng đều tuân thủ một khuôn khổ đánh giá nhất quán về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá. Điều này tạo nên một sân chơi công bằng, minh bạch, nơi mà sự hiểu biết sâu sắc về các tiêu chuẩn sẽ biến thành lợi thế cạnh tranh vượt trội.
Do đó, đối với bất kỳ nhà thầu hay chủ đầu tư nào, việc nắm vững các tiêu chuẩn này là yêu cầu thiết yếu để tối ưu hóa khả năng trúng thầu và đảm bảo chất lượng dự án. Sự am hiểu không chỉ dừng lại ở việc đáp ứng các yêu cầu cơ bản, mà còn ở khả năng “đọc vị” những ẩn ý trong từng tiêu chí, từ đó xây dựng một hồ sơ dự thầu thuyết phục nhất. Việc liên tục cập nhật và áp dụng linh hoạt các quy định pháp luật sẽ giúp các bên tự tin hơn khi tham gia vào thị trường đấu thầu đầy cạnh tranh, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành xây dựng và thương mại tại Việt Nam.
Liên hệ
Mọi thông tin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam
Địa chỉ | : | The Sun Avenue, 28 Mai Chí Thọ, Phường Bình Trưng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam |
Điện thoại | : | 028 6276 9900 |
Hotline | : | 0916 545 618 |
: | contact@cnccounsel.com | |
Website | : | cnccounsel |
Sẽ rất vui khi bạn ghé thăm văn phòng của CNC, bởi tại đây, bạn sẽ được trao đổi cùng Luật sư phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình. Tất nhiên, nếu bạn không thể thu xếp để gặp trực tiếp, chỉ cần gửi email cho chúng tôi tại địa chỉ contact@cnccounsel.com hoặc gọi số máy (+84-28) 6276 9900.
Hãy để Luật sư Xây dựng tại CNC xây dựng nền tảng pháp lý vững chắc, đảm bảo sự thành công và phát triển bền vững cho dự án của bạn!
Phụ trách
![]() |
Luật sư Đoàn Thị Hồng Linh | Luật sư thành viên
Điện thoại: (84) 938 533 393 Email: linh.doan@cnccounsel.com |
![]() |
Nguyễn Lê Anh Thư | Trợ lý luật sư
Điện thoại: (84) 28 6276-9900 Email: thu.nguyen@cnccounsel.com |
![]() |
Trịnh Minh An | Thực tập sinh pháp lý
Điện thoại: (84) 28 6276-9900 |
[1] Khoản 4 Điều 6 Nghị định 214/2025/NĐ-CP
[2] Khoản 3 Điều 10 Nghị định 214/2025/NĐ-CP
[3] điểm c khoản 4 Điều 26 Nghị định 214/2025/NĐ-CP
[4] Điều 19, Điều 20 Nghị định 214/2025/NĐ-CP
[5] điểm b, d khoản 1, các điểm b, d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 6 của Nghị định 214/2025/NĐ-CP
[6] điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 214/2025/NĐ-CP
Miễn trừ:
Bản tin này được chuẩn bị hoặc được sử dụng vì mục đích giới thiệu hoặc cập nhật cho khách hàng những thông tin về những vấn đề và/hoặc sự phát triển các quan điểm pháp lý tại Việt Nam. Các thông tin được trình bày tại bản tin này không tạo thành ý kiến tư vấn thuộc bất kỳ loại nào và có thể được thay đổi mà không cần phải thông báo trước.