Điện Mặt Trời Tự Sản Tự Tiêu: Các Thay Đổi Quan Trọng Từ Ngày 03/03/2025
Từ ngày 03/03/2025, chính sách về Điện mặt trời mái nhà tự sản xuất và tự tiêu thụ (sau đây gọi tắt là “Điện Mái Nhà”) đã được thay đổi bởi Nghị định 58/2025/NĐ-CP vào ngày 03/03/2025 của Chính phủ (“Nghị Định 58”).
Nghị Định 58 đã thay thế hiệu lực trong hơn 4 tháng của Nghị định 135/2024/NĐ-CP ngày 22/10/2024 của Chính phủ (“Nghị Định 135”) mà CNC đã có dịp chia sẻ trong một Cập Nhật Pháp Lý trước đây.
Thông qua Cập Nhật Pháp Lý này, CNC sẽ chia sẻ các thay đổi quan trọng của Nghị Định 58 so với Nghị Định 135, bao gồm: (i) Các chính sách ưu đãi, (ii) Các thủ tục pháp lý, (iii) Chính sách bán điện dư.
Các thay đổi về Điện Mái Nhà tại Nghị Định 58 so với Nghị Định 135
Thay đổi về Các chính sách ưu đãi
Tại Nghị Định 135, tổ chức/cá nhân phát triển Điện Mái Nhà (sau đây gọi tắt là “Người Dùng”) được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, thủ tục hành chính, đất đai, giấy phép kinh doanh.
Tuy nhiên, các chính sách ưu đãi này đã không còn tồn tại trong Nghị Định 58.
Thay vào đó, Nghị Định 58 chỉ ưu đãi về miễn đăng ký/điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ (sau đây gọi tắt là “Hộ Riêng Lẻ”) phát triển Điện Mái Nhà với công suất nhỏ hơn 100 kW và bán sản lượng điện dư lên hệ thống điện quốc gia[1].
Cụ thể, sự khác biệt về chính sách ưu đãi giữa Nghị Định 135 và Nghị Định 58 được thể hiện trong bảng sau đây:
Chính sách ưu đãi đối với Điện Mái Nhà theo Nghị Định 135 và Nghị Định 58
Có thể thấy chính sách ưu đãi đối với Điện Mái Nhà có xu hướng thu hẹp lại so với Nghị Định 135.
Thay đổi về Các thủ tục pháp lý
Bên cạnh các chính sách ưu đãi, các thủ tục pháp lý đối với Điện Mái Nhà cũng có một số thay đổi về (i) quy hoạch điện lực, (ii) giấy phép hoạt động điện lực, (iii) đối tượng thông báo/đăng ký Sở Công thương, và (iv) hồ sơ thông báo/đăng ký Sở Công thương.
Về quy hoạch điện lực, việc thực hiện thủ tục về quy hoạch điện lực đã không còn bắt buộc tại Nghị Định 58. Theo đó, đối với điện mặt trời mái nhà có đấu nối, Người Dùng chỉ cần đảm bảo nguồn điện phù hợp với (i) quy hoạch phát triển điện lực, (ii) kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, và (iii) phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh[2].
Về giấy phép hoạt động điện lực, mọi Người Dùng bán sản lượng điện dư đều phải có giấy phép hoạt động điện lực, kể cả Hộ Riêng Lẻ sử dụng Điện Mái Nhà với công suất nhỏ hơn 100 kW[3].
Tiếp đến, đối tượng thông báo/đăng ký với Sở Công thương có sự thay đổi. Cụ thể, Người Dùng phải thực hiện thủ tục đăng ký với Sở Công thương nếu đáp ứng các tiêu chí sau[4]:
- Đấu nối với hệ thống điện quốc gia; và
- Công suất lắp đặt không nhỏ hơn 1000 kW; và/hoặc
- Có bán sản lượng điện dư (trừ Hộ Riêng Lẻ với công suất dưới 100 kW).
Tất nhiên, Người Dùng không phải thực hiện thủ tục đăng ký với Sở Công thương thì phải thông báo cho Sở Công thương (cùng với các cơ quan quản lý về xây dựng, phòng cháy chữa cháy, điện lực tại địa phương)[5].
Phân loại Điện Mái Nhà để thực hiện thông báo hay đăng ký với Sở Công thương
Cuối cùng, hồ sơ thông báo/đăng ký với Sở Công thương bao gồm nhiều tài liệu hơn so với Nghị Định 135. Cụ thể, Người Dùng cần quan tâm đến 3 loại tài liệu sau:
- Thông báo/Giấy đăng ký theo mẫu của Nghị Định 58;
- Bản vẽ thiết kế lắp đặt Điện Mái Nhà;
- Các tài liệu pháp lý của công trình xây dựng có Điện Mái Nhà (“Tài Liệu Pháp Lý Của Công Trình”), bao gồm:
(i) Quyết định chủ trương đầu tư dự án;
(ii) Giấy phép xây dựng;
(iii) Văn bản nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy;
(iv) Kết quả nghiệm thu công trình xây dựng;
(v) Giấy phép hoặc đăng ký môi trường.
Trong đó, Bản vẽ lắp đặt Điện Mái Nhà là bắt buộc đối với tất cả Điện Mái Nhà có đấu nối với hệ thống điện quốc gia[6].
Đồng thời, bản sao của Tài Liệu Pháp Lý Của Công Trình cũng bắt buộc đối với Điện Mái Nhà có đấu nối với hệ thống điện quốc gia, ngoại trừ trường hợp Hộ Riêng Lẻ[7]. Đây chính là điểm khác biệt về hồ sơ thông báo/đăng ký giữa Nghị Định 135 và Nghị Định 58, như được minh họa theo bảng sau:
Khác biệt về tính bắt buộc của Tài Liệu Pháp Lý Của Công Trình giữa Nghị Định 135 và Nghị Định 58
Tóm lại, hồ sơ thông báo/đăng ký với Sở Công thương có thể được tóm lược theo hình dưới đây.
Các tài liệu cần chuẩn bị để thông báo/đăng ký với Sở Công thương
Thay đổi về Chính sách bán điện dư
Có thể nói chính sách bán điện dư là chính sách được quan tâm nhất đối với Điện Mái Nhà. So với Nghị Định 135, Nghị Định 58 đã có nhiều thay đổi đáng kể về chính sách bán điện dư, bao gồm: (i) Bên mua và Bên bán điện dư, (ii) Phương pháp xác định sản lượng điện dư được phép bán, và (iii) Hồ sơ đề nghị bán sản lượng điện dư.
Bên mua và Bên bán điện dư:
Nghị Định 58 quy định Bên mua điện dư là Công ty con/Đơn vị trực thuộc của Tổng Công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, thay vì là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (“EVN”) như quy định tại Nghị Định 135.
Bên mua điện dư Điện Mái Nhà tại Nghị Định 135 và Nghị Định 58
Sự thay đổi này sẽ dẫn đến cách hiểu rằng Người Dùng sẽ có thể bán sản lượng điện dư thông qua lưới điện riêng của Bên mua điện dư mà không phải đấu nối/liên kết với hệ thống điện quốc gia.
Tuy nhiên, Nghị Định 58 chỉ quy định 02 trường hợp Người Dùng Điện Mái Nhà không đấu nối/liên kết với hệ thống điện quốc gia được bán điện dư, bao gồm[8]:
- Điện Mái Nhà của nhà ở riêng lẻ có công suất nhỏ hơn 100 kW;
- Điện Mái Nhà của công trình xây dựng tại khu vực miền núi/biên giới/hải đảo.
Ngoài ra, Người Dùng Điện Mái Nhà của công trình là tài sản công thì không được bán sản lượng điện dư[9].
Người Dùng được phép bán điện dư
Phương pháp xác định sản lượng điện dư được phép bán:
Phương pháp xác định sản lượng điện dư được phép bán tại Nghị Định 58 được quy định rõ ràng hơn so với Nghị Định 135.
Cụ thể, sản lượng điện dư tối đa được phép bán tại Nghị Định 135 là 20% công suất lắp đặt thực tế. Tuy nhiên, Nghị Định 135 lại không làm rõ cách thức xác định “công suất lắp đặt thực tế”, dẫn đến khó khăn trong việc tính toán trên thực tế.
Tại Nghị Định 58, sản lượng điện dư tối đa được phép bán là 20% sản lượng điện phát tại đầu ra của Điện Mái Nhà theo cường độ bức xạ. Theo đó, sản lượng điện phát tại đầu ra này được xác định tại đầu ra của bộ chuyển đổi nghịch lưu và được tính toán hàng tháng theo công thức như sau[10]:
Công thức xác định sản lượng điện phát tại đầu ra của Điện Mái Nhà
Tuy nhiên, công thức nói trên sẽ không áp dụng đối với Điện Mái Nhà của công trình xây dựng tại khu vực miền núi/biên giới/hải đảo chưa được cấp điện từ hệ thống điện quốc gia. Bởi lẽ, Người Dùng loại Điện Mái Nhà này được phép bán toàn bộ lượng điện năng phát lên lưới điện của Bên mua điện dư được đo đếm tại công tơ[11].
Bên cạnh đó, giá mua bán sản lượng điện dư cũng không được cao hơn mức giá tối đa của khung giá điện mặt trời mặt đất của Bộ Công thương[12].
Hồ sơ đề nghị bán sản lượng điện dư:
So với Nghị Định 135, Người Dùng phải chuẩn bị nhiều tài liệu hơn cho hồ sơ đề nghị bán sản lượng điện dư.
Cụ thể, Người Dùng cần chuẩn bị các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị bán điện;
- Tài liệu kỹ thuật của tấm quang điện;
- Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO) của tấm quang điện;
- Chứng nhận chất lượng (CQ) của tấm quang điện;
- Tài liệu công suất (kW) bộ biến đổi điện từ một chiều sang xoay chiều;
- Tài liệu tổng công suất (kWp) của tấm quang điện;
- Tài liệu của các thiết bị cấu thành khác;
- Giấy chứng nhận đăng ký phát triển (nếu có);
- Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;
- Các văn bản chấp thuận nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng/bảo vệ môi trường/phòng cháy chữa cháy.
Ngoại trừ Văn bản đề nghị bán điện, các tài liệu còn lại cần được chuẩn bị dưới dạng bản sao.
Như vậy, Nghị Định 58 đã mở rộng đối tượng được phép giao dịch mua bán điện dư, điều này sẽ làm giảm áp lực tiếp nhận sản lượng điện dư đối với hệ thống điện quốc gia. Đồng thời, Nghị Định 58 cũng đã cụ thể hóa phương pháp xác định sản lượng điện dư được phép bán và hồ sơ đề nghị bán sản lượng điện dư.
Thay đổi về Chính sách bán điện dư so với Nghị Định 135
Liên hệ
CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (84) 28-6276 9900
Hot line: (84) 916-545-618
Email: contact@cnccounsel.com
Website: cnccounsel.com
Phụ trách:
![]() |
Cộng sự Cấp Cao Trần Phạm Hoàng Tùng
Điện thoại: (84) 901 334 192 Email: tung.tran@cnccounsel.com |
![]() |
Trợ lý luật sư Phạm Nguyễn Tấn Trung
Điện thoại: (84) 347 924 900 Email: trung.pham@cnccounsel.com |
[1] Xem Điều 13.2 Nghị Định 58.
[2] Xem Điều 12.2(a) và Điều 12.3, Nghị Định 58.
[3] Xem Điều 14.7 Nghị Định 58.
[4] Xem Điều 16.1 Nghị Định 58.
[5] Xem Điều 15 Nghị Định 58.
[6] Xem Mẫu số 01, Mẫu số 02 Phụ lục đính kèm và Điều 17.1 Nghị Định 58.
[7] Xem Mẫu số 02 Phụ lục đính kèm và Điều 17.1(c) Nghị Định 58.
[8] Xem Điều 14.1 Nghị Định 58.
[9] Xem Điều 14.5 Nghị Định 58.
[10] Xem Điều 14.2 Nghị Định 58.
[11] Xem Điều 14.6 Nghị Định 58.
[12] Xem Điều 14.4 Nghị Định 58.