Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với người nước ngoài

Ngày đăng: Thứ Năm, 15/12/22 Người đăng: Vo Tinh

Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với người nước ngoài trong những trường hợp nào? Nó có khác gì so với biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với công dân Việt Nam. Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết. 

Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với người nước ngoài

Người nước ngoài có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong hai trường hợp sau:

Trong quá trình giải quyết vụ án

Cá nhân (Đương sự) hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều BPKCTT trong những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung khoản 1 điều 111 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.

Trong tình thế khẩn cấp

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung khoản 2 điều 111 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.

Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với người nước ngoài

>>> Xem thêm: 17 biện pháp khẩn cấp tạm thời

Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Căn cứ vào Điều 112 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho người nước ngoài được quy định như sau:

Trước phiên toà

Thẩm phán sẽ xem xét quyết định việc áp dụng, thay đổi hay hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. 

Tại phiên tòa

Hội đồng xét xử sẽ xem xét, quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời cho người nước ngoài. 

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp tại Tòa Án

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho người nước ngoài

Theo Điều 114 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 thì việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời cho người nước ngoài hầu như giống với công dân Việt Nam, ngoại trừ một điểm khác biệt được quy định rõ ở khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 2/2020/NQ-HĐTP, theo đó:

Đối với người nước ngoài thì Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ mà áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 28, Điều 29 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Ngoài các BPKCTT quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 16 Điều 114 của bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác do luật khác quy định.

Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với người nước ngoài

>>> Xem thêm: Hợp đồng tư vấn quản lý dự án

Những trường hợp không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Những trường hợp nào người nước ngoài không được  phép áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. 

Căn vào Điều 4 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP thì trong những trường hợp sau đây, người nước ngoài không được phép áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Cụ thể: 

  • Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dẫn đến doanh nghiệp, hợp tác xã bị ngừng hoạt động.
  • Việc áp dụng biện pháp cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp, biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ quy định tại khoản 7 và khoản 11 Điều 114 của BLTTDS 2015 đối với tài sản được quy định chi tiết tại khoản 2 điều 4 Nghị quyết 02/2020.
  • Việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác quy định tại khoản 10 Điều 114 của BLTTDS 2015 đối với tài khoản được doanh nghiệp sử dụng để thanh toán nghĩa vụ đối với tổ chức tín dụng theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng;
  • Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản trong các trường hợp được quy định tại khoản 4 điều 4 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP.

Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Căn cứ vào Điều 133 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 10,11,12 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP thì thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cho người nước ngoài được quy định cụ thể như sau: 

Đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT

Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 
  • Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình
  • Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 
  • BPKCTT cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

Thủ tục áp dụng BPKCTT

Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT trước khi mở phiên tòa

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán phải xem xét đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng BPKCTT đó.
  • Trong trường hợp Đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT chưa đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 133 của BLTTDS 2015, Thẩm phán sẽ yêu cầu người nộp đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT sửa đổi, bổ sung đơn.
  • Trong trường hợp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu áp dụng BPKCTT chưa đầy đủ, Thẩm phán sẽ yêu cầu người nộp đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu của Thẩm phán. Bên cạnh đó, Thẩm phán cũng có thể hỏi thêm ý kiến của người nộp đơn yêu cầu áp dụng BPCKTT.

Thẩm phán có thể yêu cầu người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trình bày ý kiến trước khi ra quyết định nếu việc trình bày đó bảo đảm cho việc ra quyết định đúng đắn, không làm ảnh hưởng đến việc thi hành quyết định. Thẩm phán không được yêu cầu người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trình bày ý kiến trong trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 2 Điều 206 của Luật Sở hữu trí tuệ. 

Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các tài liệu, chứng cứ và nghe trình bày của người yêu cầu, người bị áp dụng BPKCTT
  • Nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 9, 12, 13, 14 và 17 Điều 114 BLTTDS 2015, Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng BPKCTT
  • Nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 BLTTDS 2015, Thẩm phán buộc người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm. Ngay sau khi người đó xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của BLTTDS 2015 thì Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng BPKCTT.

Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT tại phiên tòa

Hội đồng xét xử (HĐXX) xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án, tùy từng trường hợp mà Hội đồng xét xử giải quyết như sau:

  • Nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT và người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì HĐXX ra ngay quyết định áp dụng BPKCTT;
  • Nếu có căn cứ áp dụng BPKCTT và người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì HĐXX ra quyết định áp dụng BPKCTT ngay sau khi người đó xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 136 BLTTDS 2015;
  • Nếu tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự cần thiết áp dụng BPKCTT chưa đầy đủ, HĐXX tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 259 của BLTTDS 2015 trong thời hạn 02 ngày làm việc và đề nghị người yêu cầu cung cấp bổ sung chứng cứ;
  • Nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT thì HĐXX phải thông báo ngay cho người yêu cầu tại phòng xử án và phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Thủ tục giải quyết yêu cầu áp dụng BPKCTT cùng với việc nộp đơn khởi kiện

Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo để xác định yêu cầu khởi kiện có thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết của Tòa án đã nhận đơn hay không.

  • Nếu thuộc thẩm quyền thì tiếp tục xem xét giải quyết đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT thời theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Nghị quyết 02/2020;
  • Còn không thuộc thẩm quyền thì trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và các chứng cứ kèm theo cho họ.

Xác định giá trị tương đương khi phong tỏa tài khoản, tài sản

Khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 124 và Điều 125 BLTTDS 2015  cần phân biệt như sau:

Việc xác định nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng BPKCTT có nghĩa vụ thực hiện

Căn cứ theo đơn khởi kiện, đơn phản tố của bị đơn và đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Phong tỏa tài khoản, tài sản

  • Tòa án chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị bằng hoặc thấp hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.
  • Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh giá trị tài khoản, tài sản bị phong tỏa.
  • Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tài sản và tài khoản cần phong tỏa.
  • Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ và quy định pháp luật liên quan để xác định giá trị tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Tài sản bị yêu cầu phong tỏa

Có giá trị cao hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện theo đơn khởi kiện, Tòa án giải thích cho người yêu cầu biết để họ làm đơn yêu cầu áp dụng phong tỏa tài sản khác hoặc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác. Nếu họ vẫn giữ nguyên đơn yêu cầu, Tòa án căn cứ vào khoản 4 Điều 133 của BLTTDS 2015 không chấp nhận đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT của họ.

Thông tin liên hệ

Trên đây là những thông tin về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với người nước ngoài.  Hi vọng bài viết đã mang đến cho bạn nhiều kiến thức hữu ích. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào vui lòng liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ sau:

Địa chỉ:            28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam

Điện thoại:       (84) 28-6276 9900

Hot line:           (84) 916-545-618

Email:              contact@cnccounsel.com

Website:

 

 

One thought on “Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với người nước ngoài

  1. Pingback: Trọng tài viên là gì? Quyền và nghĩa vụ của Trọng tài viên

Để lại một bình luận

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.