Thời hiệu, các loại thời hiệu theo quy định của pháp luật

Ngày đăng: Thứ Ba, 18/03/25 Người đăng: Admin
Thời hiệu

Thời hiệu, các loại thời hiệu theo quy định của pháp luật

Chế định thời hiệu là một trong chế định quan trọng trong pháp luật dân sự và tố tụng dân sự. Nhận thức đúng và áp dụng nghiêm chỉnh, thống nhất về thời hiệu và cách tính thời hiệu trong pháp luật dân sự và tố tụng dân sự có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự.

Khái niệm

“Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.”[1]

Nói một cách đơn giản, thời hiệu là cơ sở để xác lập hoặc chấm dứt một quyền lợi, bằng cách quy định một khoảng thời gian nhất định để thực hiện quyền hoặc miễn trừ nghĩa vụ.

Thời hiệu, cùng với thời hạn, là một chế định pháp lý quan trọng trong việc xác lập quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ dân sự.

Thời hiệu là căn cứ pháp lý để làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ dân sự, góp phần ổn định các quan hệ này bằng cách xác lập quyền hợp pháp cho các chủ thể.

Ngoài ra, thời hiệu giúp giảm bớt khó khăn cho Tòa án khi thụ lý các vụ án dân sự đã xảy ra quá lâu, khó tìm chứng cứ, và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các chủ thể, thúc đẩy việc xác lập, ổn định sớm các quan hệ dân sự, khuyến khích các bên tích cực thực hiện quyền và nghĩa vụ.

Thời hiệu

Thời hiệu, các loại thời hiệu theo quy định của pháp luật

Bộ luật Dân sự năm 2015 (Sau đây viết là “BLDS 2015”) quy định về thời hiệu theo nguyên tắc: cá nhân, pháp nhân phải yêu cầu tòa án, trọng tài giải quyết vụ, việc dân sự trong thời hạn luật định, hết thời hạn đó mà cá nhân, pháp nhân mới có yêu cầu thì thay vì từ chối giải quyết yêu cầu của cá nhân, pháp nhân như quy định hiện hành, tòa án vẫn thụ lý, giải quyết và tuyên bố chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự.

Tại khoản 2 Điều 149 BLDS 2015 quy định “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ”.

Như vậy, theo quy định này, khi thụ lý vụ việc, Tòa án có trách nhiệm giải thích cho các bên về quyền, nghĩa vụ của mình, bao gồm cả quyền về áp dụng thời hiệu. Nếu ít nhất một bên yêu cầu Tòa án đình chỉ giải quyết do đã hết thời hiệu thì Tòa án có trách nhiệm áp dụng quy định về thời hiệu. Trường hợp các bên vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền, lợi ích của mình thì Tòa án vẫn thụ lý giải quyết theo tinh thần bảo vệ tối đa quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự.

Đặc điểm

Thời hiệu

Đặc điểm của thời hiệu

Thứ nhất, Thời hiệu do pháp luật quy định và mang tính bắt buộc tuân thủ.

Sự tồn tại của thời hiệu không phụ thuộc vào ý chí của người có quyền, lợi ích liên quan. Do đó, thời hiệu mang tính bắt buộc, các bên không được thỏa thuận để xác định hoặc thay đổi thời gian mà pháp luật quy định. Mọi thỏa thuận nhằm thay đổi thời hiệu hoặc cách tính thời hiệu đều vô hiệu. Việc áp dụng thời hiệu cũng mang tính bắt buộc đối với tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khi xem xét giải quyết yêu cầu khởi kiện.

Thứ hai, Thời hiệu mang tính định lượng và định tính liên tục, trừ trường hợp do pháp luật quy định.

Thời hiệu trước tiên là thời hạn, có điểm bắt đầu và điểm kết thúc. Thông thường thời hiệu được tính bằng đơn vị cụ thể như: ngày, tháng, năm và được định lượng bằng số cụ thể. Thông thường thời hiệu là khoảng thời gian có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, tuy nhiên, trong một số trường hợp nếu có các sự kiện nhất định xảy ra thì khoảng thời gian xảy ra sự kiện không được tính vào thời hiệu hoặc thời hiệu được tính lại từ đầu theo Điều 156 BLDS 2015.

Phân loại

Theo quy định BLDS 2015 có bốn (04) loại thời hiệu, bao gồm:  (i) thời hiệu hưởng quyền dân sự; (ii) thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự; (iii) thời hiệu khởi kiện; (iv) thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Thời hiệu

Các loại thời hiệu theo quy định của pháp luật

Thời hiệu hưởng quyền dân sự

Thời hiệu hưởng quyền dân sự theo BLDS là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.[2]

Ở đây, thời hiệu là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền dân sự cho chủ thể, nhưng không phải bất cứ quyền dân sự nào cũng có thể xác lập theo thời hiệu mà chỉ trong những trường hợp pháp luật quy định.

Ví dụ: Khoản 1 Điền 230 BLDS quy định thời hiệu làm phát sinh quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên là 01 năm.

Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự

Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó, thì ngưòi có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ đó.[3]

Khác với thời hiệu hưởng quyền dân sự cho phép chủ thể hưởng quyền khi kết thúc thời hạn luật định, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự cho phép người có nghĩa vụ được miễn trừ nghĩa vụ khi kết thúc thời hạn. Nếu chủ thể tham gia quan hệ dân sự có nghĩa vụ phát sinh (nghĩa vụ tồn tại độc lập với các trái vụ), họ phải thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn luật định. Nếu hết thời hiệu, nghĩa vụ chấm dứt.

Do đặc điểm của pháp luật về thời hiệu và đặc điểm của các quyền nhân thân không gắn với tài sản, thời hiệu hưởng quyền dân sự không áp dụng cho trường hợp chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu toàn dân không có căn cứ pháp luật và các quyền nhân thân không gắn với tài sản.

Thời hiệu khởi kiện

Để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đồng thời bảo đảm cho Toà án có điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các vụ án dân sự thì các tranh chấp phát sinh phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời trong một khoảng thời gian hợp lý.

Vì vậy, pháp luật quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Theo quy định tại khoản 3 Điều 150 BLDS 2015 thì: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.”

Pháp luật quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có tầm quan trọng đặc biệt. Trước hết việc quy định thời hiệu khởi kiện sẽ giúp Tòa án có điều kiện thuận lợi trong việc xác định các tình tiết, sự kiện của vụ án để có thể giải quyết các tranh chấp được nhanh chóng, đúng đắn. Đồng thời, việc quy định thời hiệu khởi kiện bảo đảm cho đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách kịp thời và hạn chế được việc đương sự lạm dụng quyền khởi kiện.

Bộ luật dân sự không quy định thời hiệu khởi kiện chung cho các quan hệ dân sự mà chỉ xác định nguyên tắc chung nhất về thời hiệu khởi kiện. Bộ luật chỉ quy định thời hiệu khởi kiện cho từng trường hợp riêng biệt.

Ví dụ: Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yệu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm đối với động sản và ba mươi năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế (Điều 623 BLDS) Thời hiệu khởi kiện giao dịch dân sự vô hiệu là 2 năm (khoản 1 Điều 132 BLDS) và có những trường hợp thời hiệu khởi kiện không bị hạn chế như Khoản 3 Điều 132 BLDS)

Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

Bên cạnh việc quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, pháp luật cũng ghi nhận thời hiệu để các chủ thể có thẩm quyền thực hiện quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự. Theo quy định tại khoản 4 Điều 150 BLDS 2015:

“Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.”

Việc quy định về thời hiệu yêu cầu sẽ là cơ sở để các chủ thể có thể chủ động thực hiện quyền yêu cầu Tòa án giải quyết những cũng đồng thời bảo đảm cho Tòa án giải quyết nhanh chóng việc dân sự.

Cách xác định thời hiệu

Để xác định thời hiệu thì phải xác định được thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc cũng như thời điểm được xác định. Thời điểm được xác định (hay hiểu cách khác là “điểm mốc”) thông thường là ngày có sự kiện pháp lý xảy ra (vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày xảy ra tai nạn, người để lại di sản chết…)

Việc tính thời hiệu phải tuân thủ cách tính thời hạn. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và ngày chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.[4] Với mỗi loại thời hiệu khác nhau, cách xác định thời hiệu cũng khác nhau, cụ thể:

Thời hiệu hưởng quyền dân sự và thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự

Thời hiệu

Thời hiệu hưởng quyền dân sự và thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự

Hai loại thời hiệu này có tính hiệu lực từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, trường hợp có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.[5]

Trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.[6]

Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.

Thời điểm quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm là thời điểm người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ nhưng họ đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây thiệt hại, tổn thất cho người khác. Trường hợp các bên không quy định thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì tùy theo tính chất của từng quan hệ mà pháp luật có những quy định riêng như “ngay lập tức”, “khoảng thời gian hợp lý” hoặc “khi có yêu cầu”,…

Theo đó, chỉ sau khi kết thúc thời hạn này mới coi là thời điểm vi phạm và bắt đầu tính thời hiệu. Trong một số trường hợp, thời điểm vi phạm là thời điểm xác lập quan hệ hoặc là thời điểm xảy ra một sự kiện nào đó.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.[7]

Ngoài ra, cũng có các trường hợp thời hiệu chỉ có thời điểm bắt đầu mà không quy định thời điểm kết thúc như: Thời hiệu đòi lại tài sản là nhà đất không xác định ngày kết thúc thời hiệu.

Kết luận

Trên đây là các quy định pháp luật về thời hiệu và các loại thời hiệu mà CNC Counsel đã cung cấp đến bạn đọc. Nếu bạn cần cung cấp thêm thông tin và cần những tư vấn pháp lý chuyên sâu để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, hãy để CNC Counsel đồng hành cùng bạn tại <Dịch vụ>. Đội ngũ luật sư, chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm của chúng tôi cam kết mang đến giải pháp tối ưu giúp bạn giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất.

[1] Khoản 1 Điều 149 Bộ luật dân sự năm 2015.

[2] Khoản 1 Điều 150 BLDS 2015.

[3] Khoản 2 Điều 150 BLDS 2015.

[4] Điều 151 BLDS 2015.

[5] Điều 153 BLDS 2015.

[6] Điều 152 BLDS 2015.

[7] Khoản 2 Điều 154 BLDS 2015.

Content Protection by DMCA.com

Để lại một bình luận

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.