6 điểm mới nổi bật của Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh thay thế Luật Đầu Tư
Trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh cải cách thể chế và thu hút đầu tư quốc tế, Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh được kỳ vọng sẽ thay thế Luật Đầu tư 2020, mang đến một khung pháp lý hiện đại, minh bạch và cạnh tranh hơn. Dự thảo tập trung đơn giản hóa thủ tục, thu hẹp cơ chế phê duyệt, mở rộng quyền tiếp cận thị trường và tăng tính minh bạch nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi, cạnh tranh hơn.
Bài viết này phân tích những điểm đổi mới nổi bật và tác động tiềm năng đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Những điểm mới của Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: Khái quát hóa và minh bạch hóa
Một trong những điểm nhấn nổi bật của Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh là bổ sung khái niệm “Điều kiện đầu tư kinh doanh” so với Luật Đầu Tư. Theo Khoản 2 Điều 7 Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh quy định:
“Điều kiện đầu tư kinh doanh là yêu cầu, điều kiện về năng lực, trình độ chuyên môn, nhân lực, cơ sở vật chất, hệ thống quản lý mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, không bao gồm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật mà cấp có thẩm quyền ban hành về chất lượng sản phẩm, dịch vụ.”
Việc này giúp phân tách rõ ràng giữa điều kiện kinh doanh và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm/dịch vụ thường bị nhập nhằng trên thực tế. Dự thảo Luật Đầu tư Kinh doanh được sửa đổi theo hướng chỉ quy định khái niệm khung, trao quyền quy định điều kiện kinh doanh chi tiết cho Chính phủ để ban hành Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, tạo sự linh hoạt, chủ động của Chính phủ trong việc kiểm soát việc ban hành các điều kiện đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh đặc thù.
Ngoài ra, dự thảo yêu cầu công khai đầy đủ thông tin về ngành nghề và điều kiện đầu tư trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều 7 Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh, góp phần xây dựng môi trường pháp lý minh bạch và dễ tiếp cận.
2. Chính sách ưu đãi đầu tư: Tập trung vào dự án chiến lược
Dự thảo luật có sự thay đổi căn bản về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. Thay vì liệt kê chi tiết như trước đây Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu Tư, bao gồm dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án đầu tư tại vùng nông thôn, dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật; doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, dự án có chuyển giao công nghệ; dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển; đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa,…
Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh quy định khái quát đối tượng ưu đãi đầu tư, theo đó bao gồm “Dự án đầu tư quan trọng, có quy mô vốn lớn hoặc sử dụng nhiều lao động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
Thay đổi này nhằm mục đích đảm bảo định hướng mới Luật chỉ quy định những vấn đề khung, tạo sự chủ động của Chính phủ trong việc xác định ngành, nghề ưu đãi đầu tư phù hợp với từng thời kỳ và tạo cơ chế để các Bộ, ngành rà soát, thu hẹp lại các ngành, nghề ưu đãi đầu tư đã được quy định trước đây, đảm bảo tính trọng tâm, trọng điểm mới của chính sách ưu đãi đầu tư.
Đồng thời, ưu đãi vẫn áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án mở rộng, đảm bảo khuyến khích tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
3. Đổi mới định hướng đối với ưu đãi đầu tư
Đối với ngành nghề ưu đãi đầu tư
Danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư được mở rộng, bổ sung các lĩnh vực mới như phát triển chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, đổi mới sáng tạo. Đây là bước đi phù hợp với xu hướng phát triển bền vững và chuyển đổi số của Việt Nam, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài.
Đối với địa bàn ưu đãi đầu tư
Quy định về các địa bàn ưu đãi đầu tư không có nhiều thay đổi ngoài bổ sung quy định chi tiết về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Theo Khoản 2 Điều 17 Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh quy định, địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm:
- Các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo theo quy định của Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ;
- Các khu vực xã đảo có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh hoặc có điều kiện tự nhiên đặc thù theo quy định của Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ;
Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn là địa bàn không thuộc trường hợp quy định địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và không thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, II, III theo quy định của pháp luật.
Định nghĩa về Địa bàn Ưu đãi Đầu tư
4. Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế mà không yêu cầu phải có dự án đầu tư
Điều 22 Luật Đầu Tư hiện hành quy định “Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”.
Trong khi đó, Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh quy định “Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này khi thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế”.
So với quy định hiện hành, dự thảo đã có sự điều chỉnh căn bản về trình tự, thủ tục đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Điều này cho thấy dự thảo đang theo hướng nới lỏng thủ tục hành chính, tăng tính linh hoạt, giảm thời gian chuẩn bị cho nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời vẫn đảm bảo cơ chế kiểm soát thông qua điều kiện tiếp cận thị trường. Tuy nhiên, quy định mới cũng đặt ra vấn đề cần được hướng dẫn rõ ràng để tránh rủi ro pháp lý, ví dụ: trường hợp dự án không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi tổ chức kinh tế đã thành lập thì xử lý thế nào đối với pháp nhân đã được thành lập?
5. Cải cách thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
So với quy định hiện hành, dự thảo đã có sự điều chỉnh căn bản về trình tự, thủ tục đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Điều này cho thấy dự thảo đang theo hướng nới lỏng thủ tục hành chính, tăng tính linh hoạt, giảm thời gian chuẩn bị cho nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời vẫn đảm bảo cơ chế kiểm soát thông qua điều kiện tiếp cận thị trường. Tuy nhiên, quy định mới cũng đặt ra vấn đề cần được hướng dẫn rõ ràng để tránh rủi ro pháp lý, ví dụ: trường hợp dự án không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi tổ chức kinh tế đã thành lập thì xử lý thế nào đối với pháp nhân đã được thành lập? Cải cách thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh rà soát và điều chỉnh thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ và UBND các cấp. Mục tiêu là thu hẹp diện dự án phải xin chấp thuận chủ trương, giúp giảm thời gian xử lý thủ tục, giảm gánh nặng hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh. Đây là cải cách quan trọng nhằm nâng cao tính cạnh tranh của môi trường đầu tư Việt Nam.
Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh thay đổi thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp tỉnh thay cho UBND cấp tỉnh để đảm bảo phù hợp với nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Đồng thời, Dự thảo Luật này chỉ quy định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và phân cấp toàn bộ dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội cho Thủ tướng Chính phủ để đẩy nhanh quá trình thực hiện thủ tục. Đối với những dự án quan trọng, cần có cơ chế, chính sách đặc thù chưa được quy định tại luật hoặc dự án theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban bí thư Trung ương Đảng, Đảng uỷ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư sau khi được sự đồng ý của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Bên cạnh đó, Chủ tịch UBND cấp tỉnh thay mặt UBND tỉnh phê duyệt phần lớn dự án trên địa bàn, nhất là các dự án không qua đấu giá đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, nhằm tăng trách nhiệm cá nhân và rút ngắn thời gian xử lý. Đồng thời, Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh cũng Quy định cụ thể các trường hợp không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư để đơn giản hoá thủ tục và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục này theo Điều 26 Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh.
6. Đơn giản hóa thủ tục đầu tư ra nước ngoài
Dự thảo đã bãi bỏ danh mục ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện và quy định rõ thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Thay đổi quy định về chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, chính phủ và UBND
Đồng thời, Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh cũng thay đổi thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, theo đó:
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án có vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên sẽ thuộc thẩm quyền của Bộ tài chính cấp
- Đối với với dự án đầu tư ra nước ngoài có vốn vốn đầu tư nhỏ hơn 20 tỷ đồng: không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trong trường hợp này, Nhà Đầu Tư thực hiện thủ tục đăng ký ngoại hối theo quy định của pháp luật ngoại hối.
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Kết luận
Dự thảo Luật Đầu tư Kinh doanh không chỉ là sửa đổi kỹ thuật mà thể hiện bước chuyển trong định hướng quản lý đầu tư của Việt Nam. Mô hình “Quốc hội quy định luật khung – Chính phủ quy định chi tiết” mang lại tính linh hoạt và phù hợp thông lệ quốc tế, song đòi hỏi cơ chế kiểm soát chặt chẽ để tránh tùy tiện và áp dụng thiếu thống nhất giữa các địa phương.
Dự thảo được kỳ vọng tạo bước cải cách toàn diện, nâng cao vị thế Việt Nam trong thu hút đầu tư, nhưng hiệu quả phụ thuộc vào sự minh bạch, thống nhất trong thực thi và sự chuẩn bị chủ động của doanh nghiệp.
Trước khi Dự thảo Luật Đầu Tư Kinh Doanh được phê duyệt và có Luật Đầu Tư mới điều chỉnh, đây là thời điểm thích hợp để nhà đầu tư rà soát chiến lược, cập nhật định hướng quy định mới để sẵn sàng điều chỉnh hoặc tận dụng cơ hội để đáp ứng tốt nhất Luật mới.
Liên hệ
Mọi thông tin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam
Địa chỉ: The Sun Avenue, 28 Mai Chí Thọ, Phường Bình Trưng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 028 6276 9900
Hotline: 0916 545 618
Email: contact@cnccounsel.com
Website: cnccounsel
Sẽ rất vui khi bạn ghé thăm văn phòng của CNC bởi ở đó bạn sẽ được trao đổi với Luật sư phù hợp nhất với hoàn cảnh của bạn. Tất nhiên, nếu bạn không thể thu xếp để gặp trực tiếp, chỉ cần gửi email cho chúng tôi tại địa chỉ contact@cnccounsel.com hoặc gọi số máy (+84-28) 6276 9900.
Phụ trách
![]() |
Nguyễn Thị Kim Ngân I Luật sư thành viên
Điện thoại: (84) 28 6276 9900 Email: ngan.nguyen@cnccounsel.com |
![]() |
Trần Thị Hạnh Nhân | Cộng sự
Điện thoại: (84) 32 703 0033 Email: nhan.tran@cnccounsel.com |
Miễn trừ:
Bản tin này được chuẩn bị hoặc được sử dụng vì mục đích giới thiệu hoặc cập nhật cho khách hàng những thông tin về những vấn đề và/hoặc sự phát triển các quan điểm pháp lý tại Việt Nam. Các thông tin được trình bày tại bản tin này không tạo thành ý kiến tư vấn thuộc bất kỳ loại nào và có thể được thay đổi mà không cần phải thông báo trước.